Tại chuẩn mực kế toán số 10, Bộ Tài chính có các quy định và hướng dẫn về những phương pháp và nguyên tắc kế toán do ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, áp dụng cho doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ hoặc hoạt động ở nước ngoài, bao gồm quy đổi BCTC sang đơn vị tiền tệ của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp và gửi đến các bạn những thông tin chính xác nhất, đặc biệt là về nội dung và cách trình bày Báo cáo tài chính theo VAS 10.
1. Quy định chung về chuẩn mực kế toán số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
1.1. Mục đích của chuẩn mực kế toán số 10
Mục đích của chuẩn mực kế toán số 10 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài. Các giao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm:
- Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán
- Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.

Ngoài ra, chúng ta cũng cần nắm được các khái niệm sau để hiểu rõ và áp dụng VAS 10 đúng quy định:
- Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ.
- Hoạt động ở nước ngoài là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác ngoài Việt Nam.
- Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
- Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
1.2. Các trường hợp áp dụng VAS 10
Các trường hợp áp dụng Chuẩn mực kế toán số 10 bao gồm:
- Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ.
- Chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài khi hợp nhất các báo cáo này vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp bằng phương pháp hợp nhất hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu.
Các trường hợp không quy định trong chuẩn mực kế toán số 10:
- VAS 10 không quy định việc chuyển đổi báo cáo tài chính của một doanh nghiệp từ đơn vị tiền tệ kế toán sang một đơn vị tiền tệ khác để thuận tiện cho người sử dụng đã quen thuộc với đơn vị tiền tệ được chuyển đổi đó hoặc cho các mục đích tương tự.
- VAS 10 không đề cập đến việc trình bày các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ và từ việc chuyển đổi các luồng tiền của một hoạt động ở nước ngoài trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2. Nội dung chính của VAS 10
2.1. Ghi nhận ban đầu đối với giao dịch bằng ngoại tệ
Giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
+ Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ.
+ Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ.
+ Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện.
+ Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ.
+ Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.
Giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán. Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.

2.2. Báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán
– Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán:
+ Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
+ Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch;
+ Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý.
– Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan. Ví dụ hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, tài sản cố định được xác định theo nguyên giá cho dù giá trị ghi sổ được xác định trên cơ sở giá gốc, nguyên giá hay giá trị hợp lý, giá trị ghi sổ được xác định của các khoản mục có gốc ngoại tệ sau đó sẽ được báo cáo theo đơn vị tiền tệ kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực này.
2.3. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá khác so với thời điểm ghi nhận ban đầu hoặc so với kỳ báo cáo trước. Việc xử lý khoản chênh lệch này được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Giai đoạn đầu tư xây dựng của doanh nghiệp mới thành lập: Trong thời gian này, chênh lệch tỷ giá do thanh toán hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận riêng trên Bảng Cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn tất và đưa vào sử dụng, khoản chênh lệch này sẽ được phân bổ dần vào kết quả kinh doanh trong tối đa 5 năm.
- Giai đoạn sản xuất, kinh doanh: Với các doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm cả quá trình đầu tư xây dựng tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá phát sinh từ thanh toán hoặc đánh giá lại các khoản mục ngoại tệ vào cuối kỳ kế toán sẽ được hạch toán trực tiếp vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ tương ứng.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro hối đoái: Các khoản vay và nợ phải trả bằng ngoại tệ được ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã áp dụng công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái, các khoản vay và nợ này sẽ không được đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ.
- Chênh lệch tỷ giá giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán: Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán ngay trong cùng kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi nhận trực tiếp vào kết quả kinh doanh của kỳ đó. Nếu việc thanh toán kéo dài sang kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá sẽ được điều chỉnh theo biến động tỷ giá từng kỳ cho đến khi giao dịch được thanh toán hoàn tất.

2.4. Đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài
Những quy định liên quan đến vấn đề đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài bao gồm:
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một cơ sở ở nước ngoài sẽ được ghi nhận như một phần của vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính cho đến khi khoản đầu tư này được thanh lý. Khi đó, khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào thu nhập hoặc chi phí tương ứng.
– Doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản mục tiền tệ phải thu hoặc phải trả đối với cơ sở ở nước ngoài. Nếu việc thanh toán không được xác định hoặc có thể không diễn ra trong tương lai gần, thì về bản chất, khoản này làm tăng hoặc giảm vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp tại cơ sở đó. Những khoản mục này thường bao gồm các khoản vay hoặc phải thu dài hạn, ngoại trừ các khoản phải thu và phải trả thương mại.
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được sử dụng để phòng ngừa rủi ro cho khoản đầu tư thuần vào cơ sở ở nước ngoài cũng sẽ được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu. Khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần, các khoản chênh lệch này sẽ được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí theo bản chất của giao dịch.
3. Hướng dẫn trình bày báo cáo tài chính
Khi trình bày Báo cáo tài chính theo VAS 10, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định sau đây:
– Khi tiến hành trình bày BCTC:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần được phân loại như vốn chủ sở hữu và phản ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.
– Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo.
– Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp:
+ Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại.
+ Lý do thay đổi.
+ Ảnh hưởng của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu.
+ Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ gần nhất.
– Doanh nghiệp cần trình bày phương pháp được lựa chọn để chuyển đổi các điều chỉnh về giá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp lý phát sinh trong việc mua cơ sở ở nước ngoài.
Tạm kết:
Trên đây là một số những nội dung quan trọng mà kế toán cần nắm được theo Chuẩn mực kế toán số 10. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ đem lại nhiều giá trị hữu ích cho bạn đọc,